This site uses cookies.
Some of these cookies are essential to the operation of the site,
while others help to improve your experience by providing insights into how the site is being used.
For more information, please see the ProZ.com privacy policy.
This profile contains dynamic content (javascript) supplied by the profile owner. Although such content is common on the internet and is likely harmless, there is a possibility that security risks may be involved. Learn more.
Would you like to accept dynamic content from this profile owner?
Dynamic content (javascript) disabled in this profile. FAQ | Settings...
Member since Dec '12
Working languages:
English to Vietnamese Vietnamese to English English (monolingual)
Client-vendor relationship recorded successfully!
Châu Nguyễn has been added to your list of hired vendors.
This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
This person is not affiliated with any business or Blue Board record at ProZ.com.
Open to considering volunteer work for registered non-profit organizations
Rates
English to Vietnamese - Rates: 0.03 - 0.06 USD per word / 10 - 25 USD per hour Vietnamese to English - Rates: 0.03 - 0.06 USD per word / 10 - 25 USD per hour English - Rates: 0.03 - 0.08 USD per word / 9 - 14 USD per hour
Surcharge(s): Hardcopy source +10% to +15% Jobs of high complexity +20% to +25% Rush jobs +25% to +50% Complex formatting +5% to +10% Discount(s): High volume -5% to -15% Repetitions -40% to -70%
English to Vietnamese: Dispute resolution article General field: Law/Patents Detailed field: Law: Contract(s)
Source text - English DISPUTE RESOLUTION
6.1 The Parties shall first use their best endeavours to resolve through mutual consultation, negotiation, mediation or conciliation of any disputes, controversies or differences that may arise between the parties in respect of this Agreement.
6.2 Should the Parties however fail to resolve any controversy over the interpretation of or any dispute arising out of this Agreement or anything incidental thereto within thirty (30) days subsequent to the commencement of such mutual consultation, negotiation, mediation or conciliation, then the Parties may settle such dispute in accordance with Clauses 6.3 and 6.4 herein.
6.3 The Parties agree that this Agreement contemplated shall be governed and construed in accordance with the laws of Hong Kong.
6.4 The Parties shall ensure that the dispute resolution proceedings shall be conducted in accordance with the standard code of practice and ethics applicable to such proceedings.
Translation - Vietnamese GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
6.1 Bước đầu, các Bên phải nỗ lực hết sức để cùng thảo luận và giải quyết thông qua thương lượng, đàm phán, can thiệp hay hòa giải đối với mọi tranh chấp, tranh cãi hay khác biệt xảy ra giữa các Bên đối với những nội dung trong Thỏa thuận này.
6.2 Trong trường hợp các Bên không thể giải quyết được những tranh cãi về cách hiểu hay bất kỳ tranh chấp nào khác phát sinh từ Thỏa thuận này hoặc những phát sinh không mong muốn xảy ra trong vòng ba mươi (30) ngày sau ngày tiến hành thương lượng, đàm phán, can thiệp hay hòa giải, các Bên có quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 6.3 và 6.4 của Thỏa thuận này.
6.3 Các Bên thống nhất rằng Thỏa thuận này sẽ được điều chỉnh và hiểu theo luật pháp Hồng Kông.
6.4 Các Bên có trách nhiệm đảm bảo rằng thủ tục giải quyết tranh chấp phải được thực hiện đúng theo những quy tắc thực hành và quy tắc đạo đức có hiệu lực điều chỉnh đối với những thủ tục đó.
English to Vietnamese: Interpretation article General field: Law/Patents Detailed field: Law: Contract(s)
Source text - English INTERPRETATION
1.1 Any reference in these Conditions to any provision of a statute shall be construed as a reference to that provision as amended, re-enacted or extended at the relevant time.
1.2 The headings in these Conditions are for convenience only and shall not affect their interpretation.
1.3 Where the context dictates in these Conditions, the singular shall include the plural and vice versa and any gender includes the other gender.
1.4 Any reference to a Clause shall mean a clause of these Conditions.
Translation - Vietnamese GIẢI THÍCH CÁCH HIỂU
1.1 Mọi tham chiếu trong Điều kiện này đến bất kỳ điều khoản của của điều luật nào sẽ được hiểu là tham chiếu đến nội dung điều khoản đó như đã được chỉnh sửa, tái ban hành hay bổ sung tại thời điểm nói đến.
1.2 Đề mục của các Điều kiện đặt ra ở đây chỉ để thuận tiện và không ảnh hưởng đến cách hiểu đối với phần nội dung.
1.3 Trong ngữ cảnh của Điều kiện này, các từ số ít đã bao gồm các từ số nhiều và ngược lại, tương tự, các từ giống đực đã bao gồm các từ giống cái và ngược lại.
1.4 Mọi tham chiếu đến một Điều có nghĩa là một điều khoản trong Điều kiện này.
English to Vietnamese: Business letter General field: Bus/Financial Detailed field: Business/Commerce (general)
Source text - English Dear ,
We would like to express our thankfulness for your kind support so far and do hope our good cooperation will be better and fruitful in nearly future. Attached is our contract for your perusal and acceptance.
Kindly return the duly signed copy of the contract on your earliest convenience. Failing which, the offer will be withdrawn for further negotiations.
If you require further information or assistance, please do not hesitate to contact us.
We look forward to our long term business cooperation!
Sincerely yours,
Sales Manager
Translation - Vietnamese Kính gửi ,
Chúng tôi xin cám ơn bà đã luôn nhiệt tình ủng hộ và hy vọng rằng mối quan hệ hợp tác giữa hai bên trong thời gian tới sẽ ngày càng tốt đẹp và thành công hơn. Đính kèm theo thư này là hợp đồng gửi bà xem xét và cho ý kiến.
Mong bà gửi lại bản hợp đồng có chữ ký hợp lệ trong thời gian sớm nhất có thể. Nếu không gửi đúng hạn, chúng tôi phải thu hồi đề nghị theo quy định và tiến hành thương thảo lại.
Nếu bà cần thêm thông tin hay hỗ trợ, xin vui lòng liên hệ với tôi ngay để được giúp đỡ.
Chúng tôi hy vọng có cơ hội hợp tác làm ăn lâu dài với bà.
Kính thư,
Giám đốc Bán hàng
English to Vietnamese: Drug description General field: Medical Detailed field: Medical: Pharmaceuticals
Source text - English 12 NONCLINICAL TOXICOLOGY
12.1 Carcinogenesis, Mutagenesis, Impairment of Fertility
Carcinogenesis and Mutagenesis
Use with Ribavirin and/or Peginterferon alfa: Ribavirin was shown to be genotoxic in several in vitro and in vivo assays. Ribavirin was not oncogenic in a 6-month p53+/- transgenic mouse study or a 2-year carcinogenicity study in rats. See the prescribing information for ribavirin.
Sofosbuvir was not genotoxic in a battery of in vitro or in vivo assays, including bacterial mutagenicity, chromosome aberration using human peripheral blood lymphocytes and in vivo mouse micronucleus assays.
Two-year carcinogenicity studies in mice and rats were conducted with sofosbuvir. Mice were administered doses of up to 200 mg/kg/day in males and 600 mg/kg/day in females, while rats were administered doses of up to 750 mg/kg/day in males and females. No increase in the incidence of drug-related neoplasms were observed at the highest doses tested in mice and rats, resulting in AUC exposure to the predominant circulating metabolite GS-331007 of approximately 7- and 30-fold (in mice) and 13- and 17-fold (in rats), in males and females respectively, the exposure in humans at the recommended clinical dose.
12.2 Animal Toxicology and/or Pharmacology
Heart degeneration and inflammation were observed in rats following GS-9851 (a stereoisomeric mixture containing approximate- ly 50% sofosbuvir) doses of 2000 mg/kg/day for up to 5 days. At this dose, AUC exposure to the predominant metabolite GS-331007 is approximately 29-fold higher than human exposure at the recommended clinical dose. No heart degeneration or inflammation was observed in rats following sofosbuvir doses of up to 500 mg/kg/day for 6 months at a GS-331007 AUC exposure approximately 9-fold higher than human exposure at the recommended clinical dose. In dogs and mice, heart degeneration and inflammation were not observed following sofosbuvir doses of up to 500 and 1000 mg/kg/day for 9 and 3 months, respectively, the highest doses tested. At these doses, GS-331007 AUC exposures are approximately 27- and 41-fold higher, respectively, than human exposure at the recommended clinical dose.
Translation - Vietnamese 12 ĐỘC TÍNH PHI LÂM SÀNG
12.1 Khả năng gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản
Khả năng gây ung thư và đột biến
Sử dụng với Ribavirin và/hoặc Peginterferon alfa: Một số xét nghiệm tiến hành trong ống nghiệm và trên cơ thể sống cho thấy Ribavirin có khả năng gây đột biến gen. Không phát hiện Ribavirin có khả năng gây phát triển khối u trong nghiên cứu 6 tháng đối với chuột biến đối gen p53+/- hoặc nghiên cứu 2 năm về chất gây ung thư trên chuột cống. Xem thông tin kê đơn của ribavirin.
Một chuỗi các xét nghiệm tiến hành trong ống nghiệm hoặc trên cơ thể sống, bao gồm các xét nghiệm về khả năng gây đột biến sử dụng vi khuẩn, quang sai nhiễm sắc thể sử dụng các tế bào lympho máu ngoại vi của người và xét nghiệm nhân con trên cơ thể chuột nhắt sống, cho thấy Sofosbuvir không có khả năng gây đột biến gen.
Đã tiến hành nghiên cứu 2 năm về khả năng gây ung thư của sofosbuvir trên chuột nhắt và chuột cống. Chuột nhắt được cho sử dụng liều lượng 200 mg/kg/ngày đối với chuột đực và 600 mg/kg/ngày đối với chuột cái, chuột cống được cho sử dụng liều lượng 750 mg/kg/ngày đối với cả chuột đực và cái. Không phát hiện thấy bất kỳ dấu hiệu gia tăng nào của các khối tân sản do thuốc gây ra khi sử dụng liều cao nhất để xét nghiệm trên chuột nhắt và chuột cống, kết quả là độ phơi nhiễm AUC đối với chất chuyển hóa lưu thông chủ đạo GS-331007 là khoảng 7 lần đối với con cái và 30 lần đối với con đực (chuột nhắt) và 13 lần đối với con cái và 17 lần đối với con đực (chuột cống), phơi nhiễm ở người áp dụng mức khuyến nghị lâm sàng.
12.2 Độc tính và/hoặc Dược tính trên động vật
Có hiện tượng suy giảm chức năng và sưng viêm ở tim trên chuột cống sử dụng hợp chất GS-9851 (một hỗn hợp đồng phân lập thể có chứa khoảng 50% sofosbuvir) với liều lượng 2000 mg/kg/ngày kéo dài trong 5 ngày. Với liều lượng này, độ phơi nhiễm AUC đối với chất chuyển hóa chủ đạo GS-331007 là cao hơn khoảng 29 lần so với mức độ phơi nhiễm của người khi sử dụng liều lượng lâm sàng khuyến nghị. Không thấy có hiện tượng suy giảm chức năng hay sưng viêm ở tim ở chuột cống được cho dùng sofosbuvir với liều lượng 500 mg/kg/ngày trong vòng 6 tháng với độ phơi nhiễm AUC đối với GS-331007 cao hơn khoảng 9 lần so với mức độ phơi nhiễm của người khi sử dụng liều lượng lâm sàng khuyến nghị. Không thấy có hiện tượng suy giảm chức năng và sưng viêm ở tim đối với chó và chuột nhắt được cho dùng sofosbuvir với liều lượng lên đến 500 và 1000 mg/kg/ngày kéo dài tương ứng trong 9 tháng và 3 tháng, đây là liều lượng cao nhất được xét nghiệm. Với liều lượng này, độ phơi nhiễm AUC đối với GS-331007 cao hơn tương ứng khoảng 27 lần và 41 lần so với mức độ phơi nhiễm của người khi sử dụng liều lượng lâm sàng khuyến nghị.
English to Vietnamese: Standard Operating Procedure, Field Operations General field: Science Detailed field: Military / Defense
Source text - English 2.8. Sensitivity of armed fuzes
Some fuzes are more sensitive/dangerous than others when armed. For the purpose of this SOP fuzes are divided in to two types:
• Less Sensitive armed fuzes.
• Very Sensitive armed fuzes.
2.8.1. Less Sensitive armed fuzes
Some fuzes are considered less sensitive and therefore less dangerous even when armed. The general types are:
• Direct Action Impact. (PD)
• Inertia Impact. (BD)
• Direct Action Spitback. (PIBD Spitback)
• Time Combustion. (TC)
• Proximity. (Consider static electricity hazards.)
Translation - Vietnamese 2.8. Độ nhạy của các ngòi nổ đã được gài
Một số ngòi nổ có độ nhạy/nguy hiểm cao hơn số khác khi được gài. Theo mục đích của SOP này, ngòi nổ được chia làm hai loại:
• Ngòi nổ đã được gài ít nhạy
• Ngòi nổ đã được gài rất nhạy
2.8.1. Ngòi nổ đã được gài ít nhạy
Một số ngòi nổ được xem là kém nhạy hơn và do đó ít nguy hiểm hơn thậm chí khi đã được gài. Các loại chung gồm có:
• Ngòi chạm nổ trực tiếp. (PD)
• Ngòi chạm nổ quán tính (BD)
• Ngòi chạm nổ trực tiếp phụt sau. (PIBD Phụt sau)
• Ngòi cháy chậm. (TC)
• Ngòi cảm nhận khoảng cách (Cẩn thận với nguy hiểm từ tĩnh điện.)
English to Vietnamese: Contemporary society General field: Art/Literary Detailed field: Poetry & Literature
Source text - English We're accustomed to glamour in London SE26: Kelly Brook and Jason Statham used to live above the dentist. But when Anouska Hempel's heels hit the cracked cement of the parking space outside my flat, it's hard not to think of those Picture Post photographs of royalty visiting bombed-out families during the second world war. Her mission in my modest tract of suburbia is, however, about more than offering sympathy. Hempel—the woman who invented the boutique hotel before it bore any such proprietary name—has come to give me information for which, judging by the spreads in interiors magazines and anxious postings on online DIY forums, half the property-owners in the Western world seem desperate: how to give an ordinary home the look and the vibe of a five-star, £750-a-night hotel suite. To Hempelise, in this case, a modest conversion flat formed from the middle slice of a three-storey Victorian semi.
"You could do it," she says, casting an eye around my kitchen. "Anyone could do it. Absolutely no reason why not. But there has to be continuity between the rooms. A single idea must be followed through." She looks out wistfully over the fire escape. "And you'd have to buy the house next door, of course." That's a joke. I think.
...
It's worth pausing, though, to consider the oddness of this impulse. The hotel room is an amnesiac space. We would be troubled if it bore any sign of a previous occupant, particularly as many of us go to hotels in order to do things we would not do at home. We expect a hotel room to be cleaned as thoroughly as if a corpse had just been hauled from the bed. (In some cases, this will actually have happened.) The domestic interior embodies the opposite idea: it is a repository of memories. The story of its inhabitants ought to be there in the photos on the mantelpiece, the pictures on the wall, the books on the shelves. If hotel rooms were people, they would be smiling lobotomy patients or plausible psychopaths.
Translation - Vietnamese Đối với chúng tôi, sức hấp dẫn của khu SE26 ở Luân Đôn đã không còn là điều xa lạ: Làm sao mà không hấp dẫn được khi Kelly Brook và Jason Statham đã từng sống ở đây, ngay bên trên phòng của ông nha sĩ kia. Còn khi Anouska Hempel đặt gót giày xuống mặt nền xi-măng đan xen đôi vết nứt chân chim của bãi đậu xe trước căn hộ của tôi, tôi không thể không liên tưởng đến những bức hình của tờ tạp chí Picture Post chụp cảnh hoàng thân quốc thích đi thăm các gia đình bị đánh bom trong cuộc Đệ nhị thế chiến. Tất nhiên bà ấy hạ cố đến vùng ngoại ô dân dã này không phải chỉ để thể hiện lòng thương cảm. Hempel - người phụ nữ phát minh ra boutique hotel (khách sạn nghỉ dưỡng) từ trước cả khi nó được người ta gọi tên như vậy - đã đến đây để cho tôi một bí kíp mà dường như đến hơn phân nửa số gia chủ ở thế giới phương Tây này đang tìm kiếm trong vô vọng, theo như tôi nhận định từ hàng tá các bài viết đăng chằng chịt trên các tạp chí nội thất và diễn đàn khéo tay hay làm trên mạng. Đó là bí kíp giúp hô biến một căn nhà tầm thường thành căn phòng hạng sang giá đến 750 Bảng Anh một đêm của một khách sạn năm sao. Trong trường hợp của tôi, Hempel phải giúp hóa phép cho một căn hộ vốn được hình thành bằng cách vận dụng phần chính giữa của một ngôi nhà song lập thời Victoria.
"Anh làm cũng được mà", bà vừa nói vửa rảo mắt quanh căn bếp của tôi. "Thực ra ai cũng có thể làm được. Không có gì là không thể cả. Quan trọng là phải làm sao để kết nối các phòng lại với nhau ấy. Ý tưởng thiết kế phải thật nhất quán mới được." Bà tiếc rẻ nhìn qua lối thoát hiểm. "Ôi chao, anh còn chần chờ gì nữa mà không cọc tiền mua đứt luôn căn nhà hàng xóm ấy đi nhỉ?" Chắc bà ấy đùa mình. Tôi nghĩ.
...
Mặc dầu vậy, sự tác động của điều này cũng đáng để ta tạm dừng và cân nhắc. Căn phòng khách sạn phải là một không gian trung tính. Chúng ta hẳn sẽ rất khó chịu khi thấy có bất kỳ dấu vết nào của người khách trước để lại, đặc biệt là khi phần lớn chúng ta đến khách sạn để làm những việc ta thường sẽ chẳng bao giờ làm ở nhà. Đối với chúng ta, một căn phòng khách sạn phải tuyệt đối sạch sẽ, sạch như chưa từng có ai ở trong căn phòng này vậy. (Điều này ắt hẳn đã từng xảy ra trong thực tế). Trong khi đó, nội thất bên trong căn phòng nói lên điều ngược lại: Nó phải là nơi lưu dấu những kỷ niệm. Câu chuyện của những người đã từng ngụ lại đây phải được kể qua những tấm ảnh trên mặt lò sưởi, những bức họa trên tường hay những cuốn sách trên kệ. Nếu một căn phòng khách sạn có thể hóa thành người, ắt hẳn nó sẽ hóa thành một người kể chuyện thông thái.